"Khoa học của nền văn minh là phải làm dồi dào thêm thức ăn trên bàn tiệc cuộc đời, chứ không phải tìm cách loại bớt đi những thực khách”.
(Đức Thánh Cha Phaolô VI phát biểu tại Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc, năm 1965)
ĐỊNH NGHĨA
Điều hoà sinh sản theo phương pháp tự nhiên mà Giáo Hội cho phép là phương pháp nghiên cứu sinh lý sinh dục nữ, chu kỳ kinh nguyệt, xác định được ngày rụng trứng trong chức năng sinh sản của người nữ, để chỉ giao hợp trong những thời kỳ không thể thụ thai (nếu đôi vợ chồng có lý do chính đáng muốn ngưng tạm thời hay dài hạn việc sinh thêm con).
CÓ KẾ HOẠCH
NẾU MONG CON --- CHỌN NGÀY DỄ THỤ THAI --- NGÀY RỤNG TRỨNG.
CHƯA MUỐN CÓ CON ---- TRÁNH THAI --- TRÁNH NGÀY RỤNG TRỨNG.
Điều kiện cần thiết cho sự thụ thai ở người nữ
· Trứng đảm bảo chất lượng (nội tiết tố đầy đủ).
· Ống dẫn trứng lành mạnh cho phép tinh trùng di chuyển dễ dàng đến gặp trứng, nuôi dưỡng và giúp phôi thai đến tử cung làm tổ.
· Nội mạc tử cung đủ dày cho thai bám vào.
· Cổ tử cung có các tế bào hoạt động tiết chất nhờn hỗ trợ tinh trùng bơi vào tử cung trong
tuần lễ Tạo Hoá mở cửa sự sống nơi người phụ nữ.
Điều kiện cần thiết cho sự thụ thai ở người đàn ông
· Dương vật cương cứng đúng mức và xuất tinh được.· Tinh trùng đảm bảo số lượng và chất lượng,
· Tinh hoàn, mào tinh và ống dẫn tinh lành mạnh, không bị tắc nghẽn để sản xuất tinh trùng, tinh trùng phải được đưa ra ngoài tốt.
· Các tuyến hoạt động tốt.
Tinh dịch đồ
(Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) - 1992)
Thể tích
pH
|
>2ml
7,2-8,0
|
Số lượng tinh trùng
Tỷ lệ di động
|
>20 triệu/ml
50% di động thẳng
|
Tỷ lệ di động nhanh
Tỷ lệ sống
|
25%
75%
|
Hình thái bình thường
Bạch cầu
|
>50%
<>
|
Chứng nghiệm Hunter: Sau giao hợp 1 giờ, lấy chất nhầy trong ống cổ tử cung soi kính hiển vi, nếu có 10 - 20 tinh trùng di động trên 1 kính trường là tốt.
Khi vợ chồng chuẩn bị nên một thân xác với nhau, là họ sắp mở 1 trong 2 cánh cửa:
· Một cánh cửa có dòng chữ yes (xin vâng), họ đón nhận mọi điều xảy đến sau lần gặp gỡ này, rất có thể đó là đứa con. Họ đã sẵn sàng chưa? Nếu chưa,
· Một cánh cửa khác viết dòng chữ not now, but later (khoan đã, để sau). Hai người sẽ đình hoãn khoái cảm, dành lại trong một dịp khác, để sự kết hợp vợ chồng được toàn vẹn và không gây lo lắng cho cả hai. Họ hoàn toàn tự do lựa chọn rồi quyết định.
· Khi giao hợp, đôi vợ chồng trao cho nhau món quà là chính mình. Đồng thời cộng tác với Tạo Hoá cho một sự sống mới (ý nghĩa nên một - UNITE, và ý nghĩa đồng sáng tạo - PROCREATE).
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI
PP tránh thai tự nhiên (thuật ngữ cũ)
· Tính vòng kinh: phương pháp Ogino-Knaus.
· Đo thân nhiệt: phương pháp Ferin.
· Tự quan sát: phương pháp Billings.
PP ngừa thai nhân tạo: tạm thời (ngừng áp dụng khi muốn có con trở lại) và vĩnh viễn (cắt dứt hoàn toàn chuyện sinh sản). Chia làm 2 nhóm:
1. Thuốc nội tiết:
· Loại đơn thuần (Progestérone).
· Loại kết hợp (Progestérone + Estrogene).
· Dùng theo đường: uống, tiêm, cấy, dán, đặt. Thuốc diệt tinh trùng thường dùng dưới dạng bọt, kem và gel.
2. Tại chỗ:
· Dụng cụ tử cung (DCTC), IUD (Intra Uterine Device), còn gọi là "vong tránh thai", thực chất là phá thai non.
· Bao cao su (bao dương vật, Capot, Condom, áo mưa): tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và ngăn không cho tinh trùng gặp trứng.
· Màng ngăn âm đạo, mũ chụp cổ tử cung: là loại "bao cao su" dành cho nữ, thường dùng kèm với thuốc diệt tinh trùng để đạt hiệu quả tránh thai cao hơn. Màng tránh thai (VCF-Vaginal Contraceptive Film) có dạng màng mỏng, dùng để diệt tinh trùng. Dụng cụ rất mỏng và trong suốt, lại được đặt vào trong cổ tử cung của người nữ, nên người nam sẽ không có cảm giác về sự có mặt của "vật thể lạ" này.
· Triệt sản: đình sản vĩnh viễn (thắt ống dẫn tinh ở nam và thắt ống dẫn trứng ở nữ).
3. Các phương pháp ngừa thai nhân tạo tương lai
Hướng nghiên cứu:
- Ức chế hạ đồi - tuyến yên.
- Ức chế trực tiếp lên tinh hoàn, để không sản sinh tinh trùng trong các ống sinh tinh.
- Ức chế chức năng mào tinh, làm tinh trùng không biết bơi.
- Các phương pháp kháng tinh trùng, để tinh trùng mất khả năng làm cho trứng thụ tinh.
- Các kỹ thuật miễn dịch: sản xuất vácxin (thuốc chủng) điều hoà thụ thai.
Sự khác biệt giữa 2 phương pháp
- Tránh thai tự nhiên: vợ chồng tôn trọng chương trình tự nhiên của cơ thể người nữ, tránh giao hợp vào những ngày Tạo Hoá mở cửa sự sống nơi người phụ nữ nhưng vẫn có ý hướng ngỏ cửa cho sự truyền sinh.
- Ngừa thai nhân tạo: mọi hành động nhằm mục đích hay tạo phương thế ngăn cản sự truyền sinh, chẳng hạn sự triệt sản hoặc chống lại sự thụ thai trước, trong và sau khi giao hợp. Khi vợ hoặc chồng dùng một hoặc vài phương cách ngừa thai không tự nhiên, có thể
giao hợp mọi ngày trong tháng, họ đóng cửa hoàn toàn với sự sống.
- Phương pháp Ônan: không phải là nhân tạo nhưng cũng không còn là tự nhiên. Khi vợ chồng gần gũi nhau đến đỉnh điểm, người đàn ông rút dương vật ra và xuất tinh ngoài cơ thể vợ, không cho tinh trùng đi vào đường sinh sản của người nữ. Trước kia, quan điểm của Giáo Hội coi là phạm điều răn thứ 5, vì đã vứt bỏ tinh trùng - giết chết những sinh thể người bé bỏng. Ngày nay: hành vi này vi phạm sự trao ban tận hiến giữa vợ và chồng, huỷ hoại tính hiệp nhất và trọn vẹn của tình yêu. Vợ chồng đã dùng ngôn ngữ thể xác để nói dối nhau, giữ lại một phần quan trọng của chính mình ngay khi bộc lộ câu "anh trao tặng em tất cả".
CHU KỲ KINH NGUYỆT
· ĐỀU: khi người nữ hơn một tháng thấy kinh 1 lần (chu kỳ dài) hoặc có người chưa đến một tháng đã thấy kinh một lần (chu kỳ ngắn) miễn là vẫn đều đặn theo quy luật.
· KHÔNG ĐỀU: người có chu kỳ kinh khi dài khi ngắn. Tỷ lệ phụ nữ có kinh nguyệt không đều và bất thường khoảng 20%.
Chu kỳ: Kể từ khi bé gái bước vào tuổi dậy thì đến khi người nữ sắp mãn kinh, bình thường mỗi tháng ra máu kinh một lần đều đặn như con trăng mọc (vì thế mới gọi là chu kỳ kinh nguyệt). Tuy nhiên, số ngày này có thể dài ngắn (lên xuống, trồi sụt) khoảng một tuần mà vẫn được coi là bình thường (28 ± 7 ngày).
Ít hơn 21 ngày: kinh đa, kinh mau(polymenorrhea).
Nhiều hơn 35 ngày: kinh thưa (oligomenorrhea).
Nhiều hơn 180 ngày: vô kinh (amenorrhea).
Lượng kinh: 50 ± 30 ml là bình thường.
Nhỏ hơn 20ml: kinh ít (hypomenorrhea)
Lớn hơn 200 ml: cường kinh (hypermenorrhea)
Thời gian: 3 - 5 ngày là bình thường. Kéo dài trên 7 ngày là rong kinh, trên 15 ngày là rong huyết.
1. Chu kỳ kinh đều
Ngày rụng trứng là khoảng 14 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp (nói cách khác: đó là ngày hành kinh lần kế tiếp trừ ngược lên 14 ngày).
Ví dụ:
· Người nữ có chu kỳ đều 28 ngày hành kinh 1 lần, ngày rụng trứng sẽ là 28 - 14 -= 14 (ngày thứ 14 kể từ ngày thứ nhất chảy máu kinh).
· Chu kỳ đều 30 ngày: ngày rụng trứng sẽ là 30 – 14 = 16 (ngày rụng trứng là ngày thứ 16 kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh).
· Chu kỳ đều 27 ngày: 27 – 14 = 13 (ngày rụng trứng là ngày thứ 13 kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh).
Khoảng thời gian dễ thụ thai: một tuần xung quanh ngày rụng trứng (trước vài ngày và sau vài ngày). Vì trứng thụ tinh tốt nhất khoảng 12-24 giờ, tối đa là 48 giờ sau khi rụng, tinh trùng sống được 72 giờ sau khi đi vào đường sinh sản của người nữ.
2. Chu kỳ kinh không đều
· Theo dõi lịch kinh nguyệt 6 tháng đến 1 năm.
· Nhớ số 11 và 18. Theo cách tính của B.S Aly Abbara:
· Lấy số ngày chu kỳ ngắn nhất trừ đi 18, ra kết quả là ngày đầu tiên của khoảng thời gian trứng có thể rụng và thụ tinh, kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.
· Lấy số ngày chu kỳ dài nhất trừ đi 11, ra kết quả là ngày cuối cùng trứng có thể rụng và thụ tinh, kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.
Ví dụ 1: Chu kỳ ngắn nhất của người nữ là 26 ngày, dài nhất là 31 ngày. Ta có:
26 – 18 = 8
31 – 11 = 20
Khoảng thời gian có thể rụng trứng từ ngày thứ 8 đến hết ngày thứ 20 kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất).
Ví dụ 2: Chu kỳ ngắn nhất của người nữ là 23 ngày, dài nhất là 28 ngày. Ta có:
23 – 18 = 5
28 – 11 = 17
Khoảng thời gian có thể rụng trứng từ ngày thứ 5 đến hết ngày thứ 17 kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất).
Ví dụ 3: Chu kỳ ngắn nhất của người nữ là 21 ngày, dài nhất là 30 ngày. Ta có:
21 – 18 = 3
30 – 11 = 19
Khoảng thời gian có thể rụng trứng từ ngày thứ 3 đến hết ngày thứ 19 kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất).
Nguyên lý
Sự thụ tinh là cuộc gặp gỡ và kết hợp giữa trứng của người vợ và tinh trùng của người chồng để tạo nên 1 hợp tử. Chỉ cần một trong hai "nhân vật" không đến là cuộc hẹn sẽ không xảy ra. Dựa trên chu kỳ sinh lý sinh dục của người nữ (vòng kinh, các biểu hiện tâm sinh lý, những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể chẳng hạn nhiệt độ, chất nhờn ẩm ướt ở âm đạo) để dự đoán ngày trứng chín và rụng. Đôi vợ chồng hoặc chọn cách tập trung liên hệ mật thiết với nhau trong những ngày ấy khi muốn có con, hoặc tránh giao hợp (tiết dục, cai, kiêng cữ) nếu chưa muốn có con.
Con cái là quà tặng của Thiên Chúa, hãy đón nhận với lòng trìu mến và trân trọng, vợ chồng không nên nhận quá khả năng nuôi dạy của mình, để chúng rơi vào nghèo đói, dốt nát, bệnh tật, cô đơn, bị đẩy ra bên lề cuộc sống, mà lẽ ra chúng phải được yêu thương, săn sóc chu đáo, được hưởng cơ hội rèn luyện nhân cách và nâng cao hiểu biết để trở thành một con người phát triển toàn diện. Điều hoà sinh sản theo cách tự nhiên giúp các cặp vợ chồng làm chủ đời sống tình dục của mình và làm cha mẹ có trách nhiệm.
* * *
Phương pháp Ogino-Knaus (tính vòng kinh)
Lịch sử của phương pháp: Vào những năm 1930, bác sĩ Kyusakư Ogino (1882-1975) phục vụ trong quân đội Nhật hoàng, nhờ thống kê quy luật thụ thai ở những người vợ của binh lính Nhật và mổ tử thi quan sát buồng trứng, đã phát hiện được quá trình lớn lên và trưởng thành của nang trứng. Ông rút ra một kết luận đầy giá trị khoa học: tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cho dù chu kỳ kinh nguyệt dài hay ngắn, nếu trứng đã chín và rụng mà không được thụ tinh thì 14 ngày sau sẽ hành kinh (tất nhiên, phụ nữ không phải là cái máy, nên thời điểm này có thể dao động trước hoặc sau đó 1 ngày: khoảng13 hoặc 15 ngày). Như vậy, trứng thường rụng vào khoảng 14 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp.
Cũng vào thời kỳ đó, năm 1931, bác sĩ Herman Knaus (1892-1970), người Áo, tìm ra nguyên lý: sự tăng tiết chất Ocytocyne từ tuyến yên kích thích nang trứng tách ra, giải phóng trứng, gọi là sự rụng trứng. Nếu kiêng cữ trước rụng trứng 4 ngày và sau rụng trứng 3 ngày thì xác suất không có thai rất cao. Phương pháp tính vòng kinh vì thế mang tên 2 vị bác sĩ này.
Ứng dụng thực tế
1. Nếu chu kỳ trước nay đã đều rồi thì có thể áp dụng ngay. Hằng tháng, người nữ dự đoán khá chính xác ngày hành kinh của mình. Đem trừ ngược lên 14 ngày là ngày rụng trứng. Tuy biết rõ ngày trứng rụng, nhưng thời gian kiêng cữ (tiết dục, cai giao hợp) vẫn phải kéo dài chừng 1 tuần (trước rụng trứng 4 ngày và sau 3 ngày). Lý do: tinh trùng có thể sống được khoảng 72 giờ và trứng có thể sống 48 giờ trong đường sinh dục nữ, vì thế nếu vợ chồng quan hệ 3 ngày trước khi rụng trứng thì tinh trùng vẫn sống để chờ đợi thụ tinh với trứng, nếu quan hệ vợ chồng sau rụng trứng 2 ngày thì trứng vẫn còn sống để gặp tinh trùng (chúng là những "người tình" có thể chờ đợi nhau cho đến chết theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng!). Chắc chắn nhất, đôi vợ chồng nên chọn 10 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp để gần gũi nhau, vì đó là khoảng thời gian không thể thụ thai.
Ví dụ:
Chu kỳ đều, cứ 28 ngày hành kinh 1 lần. Tháng này người vợ hành kinh ngày mùng 10 (tháng 30 ngày), vậy tháng tới sẽ hành kinh ngày mùng 8, trứng sẽ rụng trước đó 14 ngày. Từ ngày mồng 8, trừ ngược lên 14 ngày, ngày rụng trứng sẽ là ngày 24 tháng này, vợ chồng phải kiêng từ ngày 21 đến ngày 27 tháng này, tổng cộng là 1 tuần. Tuy nhiên, vài ngày trước ngày 21 chưa phải là an toàn, vì trứng đang chín có thể rụng đột ngột gọi là rụng trứng kiểu thỏ do xúc động (nên nhớ: xúc động chưa hẳn là ham muốn tình dục, mà có thể là mọi cung bậc tình cảm, chẳng hạn vợ chồng xa nhau lâu ngày, giận nhau mới làm hoà, trong nhà có chuyện vui quá hoặc buồn quá, quan hệ lén lút, lo lắng, sợ hãi, tức giận...). Chắc chắn nhất vợ chồng nên gần gũi nhau từ ngày 27 trở đi.
2. Nếu chu kỳ kinh không đều, hãy theo dõi lịch kinh nguyệt trong vòng nửa năm đến một năm, để biết rõ chu kỳ của mình (bao nhiêu ngày có kinh một lần? Lâu hay mau? Dài nhất bao nhiêu ngày và ngắn nhất bao nhiêu ngày?...) rồi áp dụng phép tính đơn giản của bác sĩ Aly Abbara:
· Lấy số ngày của chu kỳ ngắn nhất trừ 18, ra kết quả là ngày đầu tiên phải kiêng, kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.
· Lấy số ngày của chu kỳ dài nhất trừ 11, ra kết quả là ngày cuối cùng phải kiêng, kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.
Ví dụ:
Chu kỳ ngắn nhất là 27 ngày, chu kỳ dài nhất là 31 ngày, ta có: 27 –18 = 9 và 31–11 = 20. Vợ chồng nên kiêng cữ từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 20, kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất). Vậy là thời gian kiêng cữ kéo dài 12 ngày, lâu hơn vài ngày so với chu kỳ kinh đều.
Có cặp vợ chồng chọn cách quan hệ vào thời kỳ người vợ hành kinh như là một cách để tránh thai. Điều này chưa chắc đã an toàn. Vì nếu người vợ có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (3 tuần hành kinh một lần), thì trứng vẫn chín và rụng ngay cả trong những ngày chảy máu, vì trứng trưởng thành và rụng ở buồng trứng trong khi hành kinh do niêm mạc lót tử cung bong ra (theo kiểu việc ai nấy làm). Để chứng minh điều này, có thể làm phép tính: 21–18 = 3, có nghĩa là người vợ có thể rụng trứng vào ngày thứ 3 kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.
Với người có chu kỳ kinh không đều, số ngày kiêng cữ dài hơn người có chu kỳ đều bao nhiêu là do chu kỳ của họ dài ngắn hơn kém nhau bao nhiêu ngày (càng chênh lệch ít ngày càng kiêng ngắn ngày).
Tất nhiên, vợ chồng tiết dục (cai giao hợp) nhưng không cai những tình cảm yêu thương đậm đà mà họ dành cho nhau.
Tình yêu như thế đòi hỏi đôi bạn phải biết tiết dục (cai, tránh giao hợp quá thường xuyên):
- Giúp vợ chồng biết tự chủ.
- Giúp chịu đựng được khi xa cách hoặc khi có thai.
- Tránh cho tình vợ chồng trở nên nhàm chán, giúp nó trở nên có giá trị.
- Minh chứng cho người vợ biết: không phải nàng chỉ được yêu qua thể xác.
- Khuyến khích vợ chồng tìm được nhiều cách khác để diễn tả tình thân mật với nhau.
* * *
* * *
Phương pháp FERIN (đo thân nhiệt)
Lịch sử phương pháp: Férin phát triển dựa trên kết quả những nghiên cứu khoa học trước đó của các đồng nghiệp về sinh lý sinh dục nữ:
- Hovlaque về tăng thân nhiệt cơ bản 10-15 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt, năm 1920.
- Fruhinshohz về sốt thể vàng và sốt thai nghén, năm 1929.
- Palmer nhận thấy nhiệt độ của người nữ thay đổi từng giai đoạn trong chu kỳ kinh
nguyệt năm 1938.
Được nghiên cứu và công bố năm 1947, dựa vào đặc điểm sinh lý của cơ thể người nữ:
Thân nhiệt có 2 pha trước và sau rụng trứng. Thời kỳ trước rụng trứng, thân nhiệt của người nữ thấp hơn thân nhiệt bình thường khoảng nửa oC. Sau khi trứng rụng, dưới tác động của nội tiết tố Progesterone do thể vàng sản xuất ra, thân nhiệt người nữ tăng lên bằng nhiệt độ bình thường (37oC) và duy trì ở nhiệt độ này, tạo điều kiện tốt nhất cho bộ máy sinh sản sẵn sàng thụ tinh và mang thai. Nếu sự thụ thai không xảy ra hành kinh.
Thân nhiệt có 2 pha trước và sau rụng trứng. Thời kỳ trước rụng trứng, thân nhiệt của người nữ thấp hơn thân nhiệt bình thường khoảng nửa oC. Sau khi trứng rụng, dưới tác động của nội tiết tố Progesterone do thể vàng sản xuất ra, thân nhiệt người nữ tăng lên bằng nhiệt độ bình thường (37oC) và duy trì ở nhiệt độ này, tạo điều kiện tốt nhất cho bộ máy sinh sản sẵn sàng thụ tinh và mang thai. Nếu sự thụ thai không xảy ra hành kinh.
Áp dụng: Đo nhiệt độ thường xuyên để biết khi nào chuyển sang pha tăng thân nhiệt là trứng đã rụng rồi, để vợ chồng chủ động trong chuyện sinh con hay không.
Cách làm:
• Thời điểm: đo nhiệt độ người nữ vào lúc sáng sớm, ngay khi thức dậy trên giường, vì khi vận động sẽ giải phóng năng lượng làm cơ thể nóng lên.
• Vị trí: miệng, hậu môn, âm đạo. Không kẹp ở nách.
• Vẩy nhiệt kế trước khi đặt (loại nhiệt kế chia nhỏ thành từng 1/10oC để dễ nhìn thấy sự thay đổi), sau 5 phút xem kết quả.
• Vẩy nhiệt kế trước khi đặt (loại nhiệt kế chia nhỏ thành từng 1/10oC để dễ nhìn thấy sự thay đổi), sau 5 phút xem kết quả.
• Ghi lại vào bảng theo dõi.
• Cần phân biệt với sốt do viêm nhiễm (đau họng, răng miệng, cảm cúm…).
• Phải đối chiếu với vòng kinh hoặc quan sát biến đổi chất nhờn để kiểm tra khoảng thời gian rụng trứng cho chính xác.
* * *
Phương pháp BILLINGS (tự quan sát)
Dr John James Billings (1918-2007), người Australia, cùng với vợ là bác sĩ Evelyn Billings nghiên cứu quy luật biến đổi chất nhờn ở âm hộ người nữ (thực chất là được các tế bào ở cổ tử cung tiết ra trong thời kỳ trứng chín và rụng, đi ra ngoài theo ngã âm đạo khiến ẩm ướt suốt vài ngày và lên đến tột đỉnh vào thời điểm trứng rụng), qua đó biết khá chính xác thời điểm trứng rụng trong chu kỳ.
Quan sát chất nhờn tiết ra từ cổ tử cung của người nữ để biết được ngày trứng chín và rụng, từ đó vợ chồng quyết định lựa chọn có thai hay không để liên hệ mật thiết thân xác.
Công trình được nghiên cứu từ những năm 1964, năm 1980 được phổ biến trên toàn cầu.
Ngoài ra, tác giả Keefe nghiên cứu về chất nhầy lâm sàng năm 1962 và tiếp tục nghiên cứu về sự thay đổi vật lý ở cổ tử cung năm 1972.
Hành kinh
|
Khô ráo
|
Ẩm ướt
|
Khô ráo
|
Khó thụ thai
|
Rụng trứng
|
Không thể thụ thai
| |
An toàn tương đối
|
xxx
|
An toàn tuyệt đối
|
Phân biệt 2 loại chất nhờn
· Chất dịch bôi trơn do tuyến tiền đình (Bartholin) tiết ra lúc giao hợp hoặc xuất hiện khi gặp kích thích (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, vuốt ve, ý nghĩ, cảm xúc…): tan trong nước, tựa như nước miếng, sẽ hết khi ngừng kích thích.
· Chất nhờn tiết ra từ cổ tử cung trong những ngày sắp rụng trứng: dai, kéo sợi được, không tan trong nước, ẩm ướt suốt vài ngày (nếu thả vào cốc nước nó sẽ lơ lửng, không bị tan ra).
Muốn thành công, các cặp vợ chồng phải phối hợp được các phương pháp ngừa thai tự nhiên
· Ogino-Knaus “mở đường” (chỉ tuần lễ rụng trứng).
· Billings “chỉ lối” (chỉ ngày giờ rụng trứng).
Biến đổi chất nhờn cổ tử cung
G.đoạn NOÃN
Estrogene
|
RỤNG TRỨNG
Ovulation
|
G.đoạn HOÀNG THỂ
Progestérone
|
Ít
|
Tột đỉnh
Nhiều
|
Ít
|
Đặc sệt
Đục
Dính
|
Lỏng, loãng
Trong suốt
Kéo sợi được
|
Đặc sệt
Đục
Dính
|
Âm đạo khô ráo
Chất nhầy
|
Âm đạo ẩm ướt
Chất nhờn
|
Âm đạo khô ráo
Chất nhầy
|
· Quan sát chất nhờn và thân nhiệt người vợ.
· Ghi nhận mỗi tối.
· Lịch phòng ngủ: Đánh dấu những ngày dễ thụ thai để có sự hợp tác vợ chồng (ví dụ: nếu vợ chồng đang thực hiện tránh thai tự nhiên, quan sát chất nhờn của vợ rồi ghi lại trên lịch: ngày khô ráo trước rụng trứng dán đề-can màu vàng – đi chậm chậm, vừa đi vừa quan sát; những ngày ẩm ướt dán đề-can màu đỏ – stop, nên có kế hoạch tiết dục như thăm cha mẹ, bà con họ hàng, đi chơi xa hoặc làm việc công ích; 10 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp dán đề-can màu xanh – "an toàn trên xa lộ").
Tại sao phải phối hợp?
· Tỉ lệ thất bại cao nếu chỉ áp dụng đơn thuần 1 biện pháp: Theo Tieze là 28% (cứ 100 người áp dụng trong 1 năm có 28 người “vỡ kế hoạch”).
· Thời gian kiêng cử khá lâu: 2 tuần đối với người có kỳ kinh không đều.
· Tuổi trẻ.
· Phụ nữ nông thôn Việt Nam có tỉ lệ viêm nhiễm sinh dục cao, dễ lầm lẫn với huyết trắng bệnh lý (khí hư).
NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý
· PHÂN BIỆT HAI LOẠI CHẤT NHỜN
· THỜI GIAN QUAN SÁT
· GIỜ GHI LỊCH
· HỢP TÁC CHẶT CHẼ GIỮA VỢ CHỒNG
· TINH THẦN TRÁCH NHIỆM
THỜI GIAN GIAO HỢP
· SAU KHÔ 24G
· TRÁNH GIAI ĐOẠN CUỐI KHÔ - ĐẦU ƯỚT
· NẾU ƯỚT ĐỘT NGỘT: NGƯNG 3 NGÀY (vì có thể đó là hiện tượng rụng trứng kiểu thỏ).
Nếu cặp vợ chồng cùng áp dụng một hay phối hợp các phương pháp này rồi mà vẫn có thai, hãy đón nhận quà tặng của tình yêu và sự sống là đứa con, với tấm lòng quảng đại và lương tâm đôi bạn.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG LỊCH RỤNG TRỨNG
1. Cấu tạo
Lịch rụng trứng có 2 vòng tròn: một vòng cố định và một vòng hướng dẫn xoay được.
- Vòng cố định: bên ngoài dành cho tháng đủ và tháng thiếu ở bên trong. Vì một năm có 7 tháng 31 ngày, 4 tháng 30 ngày nên sai số 1 ngày có thể chấp nhận được, tháng hai có 28 ngày, năm nhuần có 29 ngày. Vậy vòng trong dùng để tính ngày rụng trứng riêng cho tháng hai, còn vòng ngoài dùng cho các tháng còn lại.
- Vòng hướng dẫn: trên vòng hướng dẫn có vẽ mũi tên có kinh, đối diện là mũi tên rụng trứng, theo lý thuyết của Ogino-Knaus, ngày rụng trứng luôn luôn là 14 ngày trước khi ra máu kinh. Dựa vào nguyên lý này, vòng hướng dẫn chỉ ra ngày rụng trứng nếu biết được ngày có kinh lần tới.
Chẳng hạn: một bạn gái dự kiến sẽ có kinh vào ngày 24 tháng này, bạn xoay mũi tên có kinh chỉ vào số 24, mũi tên rụng trứng bên đối diện chỉ số 10 là ngày rụng trứng. Trên vành vòng hướng dẫn có các chữ KHÔ RÁO, CHẤT NHỜN CỔ TỬ CUNG, TỘT ĐỈNH và KHÔ RÁO. Bạn hãy lưu ý từ ngày 6 đến ngày 13, quan sát chất nhờn nơi âm hộ, ngày ra chất nhờn tột đỉnh chính là ngày bạn rụng trứng. Hoặc người nữ dự kiến có kinh vào ngày 19 tháng hai, xoay mũi tên có kinh chỉ vào số 19 của vòng trong có màu đỏ, mũi tên rụng trứng bên đối diện sẽ chỉ vào số 5 là ngày rụng trứng. Trên vành vòng hướng dẫn có các chữ KHÔ RÁO, CHẤT NHỜN CỔ TỬ CUNG, TỘT ĐỈNH và KHÔ RÁO. Bạn hãy lưu ý từ ngày 2 đến ngày 8, quan sát chất nhờn nơi âm hộ, ngày ra chất nhờn tột đỉnh chính là ngày bạn rụng trứng. Nếu không biết rõ ngày hành kinh lần kế tiếp, người nữ theo dõi biến đổi chất nhờn CTC của mình. Khi thấy cửa mình có hiện tượng dinh dính, ươn ướt của dịch nhờn, xoay vòng hướng dẫn có mũi tên kiêng cữ chỉ vào ngày bắt đầu ẩm ướt, và đối chiếu xem ngày ra máu kinh cótrùng vào ngày mà mũi tên có kinh chỉ trên lịch không?
Thời kỳ trước rụng trứng có dòng chữ CÓ THỂ CÓ THAI (lúc này có thể xảy ra hiện tượng rụng trứng bất thường hay rụng trứng kiểu thỏ do những ảnh hưởng về tâm sinh lý và tình dục của đôi vợ chồng, nếu giao hợp có thể thụ thai). Lưu ý: sự xúc động không chỉ là ham muốn tình dục, mà là các trạng thái tình cảm, cảm xúc như vui thích, phấn chấn, lo sợ, tức giận, buồn bã, hồi hộp, đau đớn...
Sau rụng trứng là thời kỳ KHÔNG THỂ CÓ THAI (giao hợp không thể thụ thai).
2. Sử dụng
· Nếu chu kỳ kinh nguyệt đều: có thể dự đoán ngày đầu kỳ kinh tới một cách dễ dàng, vì thế sử dụng được ngay lịch rụng trứng.
· Nếu chu kỳ kinh nguyệt không đều: Cần theo dõi từ 6 tháng đến 1 năm để dự đoán được ngày đầu kỳ kinh tới, rồi sử dụng lịch rụng trứng.
· Nếu chu kỳ bất thường hoặc có bệnh lý trên đường sinh sản: nên đi khám và chữa dứt bệnh trước đã, rồi mới áp dụng.
- Cách dùng: Nếu là tháng đủ (tháng 30 hay 31 ngày) xoay vòng hướng dẫn, đưa mũi tên có dòng chữ CÓ KINH đến ngày dự đoán là ngày đầu của kỳ kinh tới trên vòng ngoài màu vàng,mũi tên RỤNG TRỨNG bên đối diện chỉ vào ngày trứng rụng (14 ngày trước khi hành kinh).
- Người nữ sẽ tự kiểm tra bằng cách quan sát ngày ra chất nhờn tột đỉnh có rơi vào khoảng thời điểm rụng trứng đã chỉ dẫn hay không, để biết chính xác ngày rụng trứng của mình.
- Nếu là tháng hai, dùng vòng bên trong có số màu đỏ.
Lưu ý: Những người có chu kỳ kinh quá ngắn hoặc vô kinh (dưới 3 tuần có kinh một lần hoặc vài tháng mới có kinh một lần):
- Thường rơi vào trường hợp các em gái bước vào tuổi dậy thì hoặc nữ tu hay phụ nữ tiền mãn kinh.
- Nếu đang trong đời sống hôn nhân nên đi bệnh viện khám chữa bệnh trước khi áp dụng.
KẾT LUẬN
NGỪA THAI là một vấn đề hay là một cái gì khác? Nếu là một vấn đề, nhân loại phải tìm ra cách giải để giải quyết vấn đề. Cho đến nay, bài toán DÂN SỐ vẫn không tìm ra cách ngừa thai đạt kết quả 100% và ngành Y Dược vẫn còn đang lúng túng trong việc chọn lựa và sản xuất loại thuốc hữu hiệu mà không làm ảnh hưởng lên sức khoẻ con người. Một vấn đề có nhiều cách giải lòng vòng và đôi khi đưa ra một kết quả sai, nói theo khoa học, đó là một bài toán tồi. Vì thế, chúng ta tìm kiếm và thực hiện một giải pháp chiều sâu - giải pháp của Tình yêu.
Con người phải học lại bài học của tình yêu thương, cái đẹp, các giá trị sống, sự thật, niềm tin. Tất cả điều đó đóng góp để sao cho TÌNH DỤC đem lại niềm hoan lạc chính đáng cho con người, giúp cho tình yêu vợ chồng mở ngỏ cửa cho sự sống, diễn tả sự phong phú của Thiên Chúa và góp phần xây dựng nền văn minh tình yêu.
Chương trình huấn luyện về các biện pháp tránh thai tự nhiên đã mở ra những hoạt động rộng lớn và có chiều sâu hơn nhiều, đó là giáo dục CON NGƯỜI một cách toàn diện (về nhân bản, văn hoá, giới tính, kỹ năng sống, nghề nghiệp, tình cảm và tâm linh), trong đó lĩnh vực truyền thông sẽ là liệu pháp hàng đầu cần tập trung trước nhất, bởi vì cứ 1 đồng đầu tư cho giáo dục, sẽ tiết kiệm 10 đồng, 100 đồng giải quyết phá thai, chống nhiễm trùng sản khoa, chạy chữa hiếm muộn và vô sinh… Muốn làm được điều này, cần có sự liên kết hoạt động của nhiều người, nhiều nhóm, nhiều tổ chức với tinh thần thống nhất, đoàn kết, dấn thân, cảm thông, chia sẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
· Bộ Giáo luật 1983, Văn phòng Thư ký Hội đồng Giám mục Việt Nam xuất bản và phát hành, NXB Tôn giáo, 2006.
· John L. Thomas, S.J, Bước vào đời sống hôn nhân, NXB Tôn giáo, 2007.
· Lm Ant. Nguyễn Mạnh Đồng, Chuẩn bị vào đời sống HN & GĐ, Giáo phận Cần thơ 2003.
· Lm. Phêrô Trần Mạnh Hùng, CssR, Đạo đức sinh học, NXB Tôn giáo, 2003.
· Bác sĩ Nguyễn Hoàng Tâm, Lịch rụng trứng, tháng 10-2007.
· Những điều cần biết để Giáo dục giới tính cho con (Save the Children), NXB Lao động, 2004.
· Anna Cappella, Phương pháp tự nhiên hỗ trợ Giáo lý Hôn nhân, Trường Đại học Công giáo Thánh Tâm, phối hợp xuất bản do Luigi Turolla.
· Ông bà Nguyễn Quốc Đoạt và Trần Thị Hồng, Quan sát chu kỳ sinh dục theo tự nhiên, Chương trình Sư phạm Mục vụ Hôn nhân – Gia đình 2005.
· Sản phụ khoa, Bộ môn Sản Trường Đại học Y dược, NXB Y học, 2005.
· Daniel Ange, Thân xác bạn là biểu hiện sự sống (Ton Corps fait pour la vie), NXB Le Sarment Fayard 1989.
· Tông huấn Familiaris Consortio, bản dịch của Lm. Augustino Nguyễn Văn Dụ, 2001.
Thạc sĩ - Bác sĩ Nguyễn Lan Hải
Thạc sĩ - Bác sĩ Nguyễn Lan Hải
Theo ubmvgiadinh
0 bình luận:
Đăng nhận xét